Anadara granosa là gì? Các công bố khoa học về Anadara granosa

Anadara granosa, hay sò huyết, thuộc họ Arcidae, là loài động vật thân mềm phổ biến trong các vùng biển nhiệt đới, đặc biệt ở Đông Nam Á và Ấn Độ Dương. Chúng có giá trị kinh tế cao nhờ hàm lượng dinh dưỡng phong phú, được ưa chuộng trong ẩm thực châu Á. Sò huyết có vỏ dày, sống ở lớp bùn mềm vùng nước lợ. Mặc dù không bị đe dọa, khai thác quá mức có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quần thể, đòi hỏi bảo vệ và quản lý nguồn lợi để duy trì cân bằng sinh thái biển và đảm bảo nguồn thực phẩm.

Anadara Granosa: Giới Thiệu Chung

Anadara granosa, thường được gọi là sò huyết, là một loài động vật thân mềm thuộc họ Arcidae. Sò huyết là một loài sò biển phổ biến, chủ yếu được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới bao gồm Đông Nam Á và một phần của Ấn Độ Dương. Loài sò này có giá trị kinh tế cao và được tiêu thụ rộng rãi do hàm lượng dinh dưỡng phong phú.

Phân Loại Khoa Học

  • Giới: Animalia
  • Ngành: Mollusca
  • Lớp: Bivalvia
  • Bộ: Arcida
  • Họ: Arcidae
  • Chi: Anadara
  • Loài: Anadara granosa

Đặc Điểm Sinh Học

Anadara granosa có vỏ dày và chắc chắn với màu sắc từ trắng ngà đến nâu nhạt, thường có 20-30 gờ nổi rõ trên bề mặt vỏ. Vỏ sò có hình bầu dục rộng, một phần vỏ có thể mở ra để sò có thể ăn thức ăn và quang hợp. Chúng thường sống trong lớp bùn ở đáy biển, săn tìm những vi sinh vật và tảo để làm nguồn thực phẩm chính.

Môi Trường Sống

Anadara granosa phát triển tốt ở vùng nước cạn, đặc biệt là ở vùng nước lợ nơi gặp nhau giữa nước ngọt và nước biển. Loài này ưa thích môi trường có lớp bùn mềm để dễ dàng chôn lấp mình và thoát khỏi kẻ săn mồi. Nhiệt độ nước lý tưởng cho sự phát triển của chúng thường dao động từ 25-30 độ Celsius.

Tầm Quan Trọng Kinh Tế và Ẩm Thực

Sò huyết là một nguồn cung cấp protein quan trọng ở nhiều nước châu Á, đặc biệt là ở Việt Nam, Thái Lan và Trung Quốc. Chúng không chỉ được đánh giá cao về giá trị dinh dưỡng mà còn được ưa chuộng trong ẩm thực với nhiều cách chế biến phong phú như nướng, luộc, hoặc xào. Hương vị độc đáo khiến món ăn từ sò huyết trở thành đặc sản ở nhiều địa phương.

Bảo Vệ và Quản Lý Nguồn Lợi

Mặc dù Anadara granosa không được liệt kê trong danh sách các loài bị đe dọa, nhưng việc khai thác quá mức có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quần thể của chúng. Để đảm bảo sự phát triển bền vững, nhiều nước đã có những biện pháp quản lý như quy định kích thước tối thiểu cho khai thác và bảo vệ các khu vực sinh sản quan trọng.

Kết Luận

Anadara granosa là một loài động vật biển quan trọng không chỉ về mặt sinh thái mà còn về kinh tế. Việc bảo vệ và khai thác bền vững loài này là cần thiết để duy trì sự cân bằng trong hệ sinh thái biển cũng như đảm bảo nguồn cung cấp thực phẩm lâu dài cho con người.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "anadara granosa":

Mối quan hệ chiều dài-trọng lượng, tăng trưởng và tử vong của<i>Anadara granosa</i>trên đảo Penang, Malaysia: cách tiếp cận sử dụng bộ dữ liệu tần suất chiều dài
Journal of the Marine Biological Association of the United Kingdom - Tập 95 Số 2 - Trang 381-390 - 2015
Mối quan hệ giữa chiều dài-trọng lượng, các thông số tăng trưởng và tỷ lệ tử vong củaAnadara granosatrong vùng triều tại Balik Pulau, Đảo Penang, Bờ Tây Malaysia đã được điều tra dựa trên dữ liệu tần suất chiều dài hàng tháng (tháng 12 năm 2011 đến tháng 11 năm 2012). Tổng cộng có 548 cá thể có kích thước từ 11,25 đến 33,13 mm đã được phân tích. Quan hệ logarit giữa chiều dài và trọng lượng là Log W = 2.328 Log L − 2.537 (R2 = 0.922) cho cả hai giới. Từ phương trình này, rõ ràng rằng giá trị ' b' choA. granosacho thấy sự tăng trưởng âm tính dị hình (b < 3). Một hàm tăng trưởng Bertalanffy với chiều dài tiệm cận (L) là 35,40 mm và hằng số tăng trưởng (K) là 1,1 năm−1 đã được thiết lập từ các phân phối tần suất chiều dài. t0 (−0,140) được ước tính bằng cách thay thếLKtrong phương trình Pauly. Các kích thước đạt được củaA. granosalà 10,13, 14,36, 17,89, 20,82, 23,56 và 25,29 mm vào cuối các tháng 2, 4, 6, 8, 10 và 12, tương ứng. Chỉ số hiệu suất tăng trưởng ước tính (Ø) là 3,13 trong khi tuổi thọ ước tính của hến là khoảng 2,72 năm tại khu vực nghiên cứu. Giá trị tử vong tổng cộng ước tính dựa trên đường cong đánh bắt chuyển đổi chiều dài là Z = 3.02 năm−1. Tỷ lệ tử vong tự nhiên (M) và tỷ lệ tử vong do đánh bắt (F) lần lượt là 1,84 và 0,48 năm−1. Mức độ khai thác (E) của A. granosalà 0,20, điều này chỉ ra áp lực đánh bắt nhẹ lên nguồn tài nguyên.
#Anadara granosa #mối quan hệ chiều dài-trọng lượng #tăng trưởng âm tính dị hình #công thức tăng trưởng Bertalanffy #chỉ số hiệu suất tăng trưởng #tỷ lệ tử vong tự nhiên và nhân tạo #mẫu hình khai thác #khu vực nghiên cứu Malaysia #đảo Penang #áp lực đánh bắt.
Activity concentrations of<sup>210</sup>Po in the soft parts of cockle (Anadara granosa) at Kuala Selangor, Malaysia
Journal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry - Tập 262 Số 2 - Trang 485-488 - 2004
Biochemical evaluation of naphthalene intoxication in the tropical acrid blood clam Anadara granosa
Marine Biology - Tập 103 Số 2 - Trang 203-209 - 1989
Đánh giá hiệu quả lắng và chất lượng tảo Chaetoceros sp. được lắng với các nồng độ chitosan khác nhau
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 43 - Trang 106-115 - 2016
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra nồng độ chitosan phù hợp để lắng tảo và sử dụng tảo lắng để ương sò huyết (Anadara granosa) giai đoạn giống. Nghiên cứu gồm có 2 thí nghiệm, mỗi thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Trong thí nghiệm 1, tảo Chaetoceros sp. được lắng với 4 nồng độ chitosan khác nhau là 10, 40, 70 và 100 mg/L, sau đó tảo lắng được bảo quản ở 4oC  trong 14 ngày để kiểm tra tỷ lệ tế bào nguyên vẹn và sự phát triển của vi khuẩn. Trong thí nghiệm 2, sò huyết giống được cho ăn tảo đã được lắng với chitosan ở các nồng độ 40, 70, and 100 mg/L và tảo ly tâm được sử dụng như khẩu phần đối chứng. Kết quả từ thí nghiệm 1 cho thấy tảo lắng với chitosan từ 40-100 mg/L cho kết quả tương đương về hiệu suất lắng (91-92%) sau 7 giờ. Khi nồng độ chitosan tăng từ 10 đến 100 mg/L thì mật độ vi khuẩn tổng giảm xuống (p0,05). Trong thí nghiệm 2, sò huyết giống có tốc độ tăng trưởng cao nhất khi cho ăn tảo lắng với chitosan 40 mg/L và tương đương với cho ăn tảo ly tâm. Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy tảo Chaetoceros được lắng với chitosan ở nồng độ 40 mg/L là thích hợp làm thức ăn để ương sò huyết giống.
#Sò huyết #Anadara granosa #Chaetoceros #chitosan #lắng tảo
Kiểu sục khí và nền đáy tác động đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của sò huyết (Anadara granosa) giai đoạn giống
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 54 Số 9 - Trang 117-123 - 2018
Hệ thống ương là một trong những yếu tố kỹ thuật quan trọng trong thực tế sản xuất giống sò huyết (Anadara granosa). Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của các hệ thống ương bao gồm kiểu sục khí và nền đáy đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của sò huyết giai đoạn giống. Thí nghiệm gồm có 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức có 3 lần lặp lại: 1) Nền đáy bùn kết hợp sục khí bình thường (B-BT), 2) Không có nền đáy kết hợp sục khí bình thường (KB-BT), 3) Nền đáy bùn kết hợp sục khí nước trồi (B-T), 4) Không có nền đáy kết hợp sục khí nước trồi (KB-T). Sò huyết được cho ăn hằng ngày bằng tảo thu từ hệ thống cá rô phi-nước xanh kết hợp với thức ăn tổng hợp Lansy (ZM). Kết quả sau 60 ngày ương cho thấy, tốc độ tăng trưởng của sò huyết ở nghiệm thức có nền đáy bùn cao hơn và khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức nền đáy không bùn. Khối lượng của sò huyết trong nghiệm thức B-BT (77,8±0,60 mg) khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) so với nghiệm thức B-T (76,0±1,25 mg). Tỷ lệ sống của sò huyết đạt cao nhất ở nghiệm thức B-T (82,9±4,44 %) và khác biệt so với nghiệm thức KB-BT (67,0±3,84 %). Nghiên cứu này cho thấy sò huyết giống với chiều dài 4,88 mm và khối lượng 30 mg ương trong hệ nước trồi đạt tỷ lệ sống cao, tuy nhiên cần có nền đáy bùn để đạt tăng trưởng tốt hơn.
#Anadara granosa #nền đáy #nước trồi #sò huyết #tăng trưởng #tỷ lệ sống
Partitioning of Cd, Zn and Fe in the Tissues and Cytosols of Blood Cockles (Anadara granosa) from the Gulf of Thailand
Springer Science and Business Media LLC - Tập 42 Số 1 - Trang 237-249 - 2019
Tổng số: 47   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5